Toán 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9

Giải bài tập SGK Toán 6 Tập 1 trang 27 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các bài tập của Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9.

Thông qua đó, các em sẽ biết cách giải toàn bộ các bài tập của bài 8 Chương I trong sách giáo khoa Toán 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của chiase24.com:

Giải Toán 6 bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Chân trời sáng tạo

Giải Toán 6 Chân trời sáng tạo phần Thực hành

Thực hành 1

a) Trong các số 245; 9 087; 396; 531, số nào chia hết cho 9?

b) Hãy chỉ ra hai số cho hết cho 9 và hai số không chia hết cho 9.

Gợi ý đáp án:

a) Tổng các chữ số của số 245 là: 2 + 4 + 5 = 11 không chia hết cho 9

Tổng các chữ số của số 9 087 là: 9 + 0 + 8 + 7 = 24 không chia hết cho 9

Tổng các chữ số của số 396 là: 3 + 9 + 6 = 18 chia hết cho 9

Tổng các chữ số của số 531 là: 3 + 5 + 1 = 9 chia hết cho 9

Vậy các số 396; 531 chia hết cho 9

b) Hai số chia hết cho 9 là: 18; 27

Xem Thêm:  Tập làm văn lớp 4: Ôn tập văn kể chuyện - Giải bài tập trang 132 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Tuần 13

Hai số không chia hết cho là: 16; 31

Thực hành 2

Trong hai số 315 và 418, số nào chia hết cho 3?

Gợi ý đáp án:

Tổng các chữ số của số 315 là: 3 + 1 + 5 = 9 chia hết cho 3

Vậy số 315 chia hết cho 3.

Tổng các chữ số của số 418 là: 4 + 1 + 8 = 13 không chia hết cho 3

Vậy số 418 không chia hết cho 3.

Giải Toán 6 Chân trời sáng tạo trang 27 tập 1

Bài 1

Cho các số 117; 3 447; 5 085; 534; 9 348; 123.

a) Em hãy viết tập hợp A gồm các số chia hết cho 9 trong các số trên.

b) Có số nào trong các số trên chỉ chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9 không? Nếu có, hãy viết các số đó thành tập hợp B.

Gợi ý đáp án:

a) 1 + 1 + 7 = 9 9 nên 117 9

3 + 4 + 4 + 7 = 18 9 nên 3 447 9

5 + 0 + 8 + 5 = 18 v 9 nên 5 085 9

5 + 3 + 4 = 12 ⋮̸ 9 nên 534 ⋮̸ 9

1 + 2 + 3 = 6 ⋮̸ 9 nên 123 ⋮̸ 9

A = {117, 3 447, 5 085}.

b) 5 + 3 + 4 = 12 3 nhưng 12 ⋮̸ 9 nên 534 3 và 534 ⋮̸ 9.

1 + 2 + 3 = 6 3 nhưng 6 ⋮̸ 9 nên 123 3 và 534 ⋮̸ 9.

B = {534, 123}.

Bài 2

Không thực hiện phép tính, em hãy giải thích các tổng (hiệu) sau có chia hết cho 3 hay không, có chia hết cho 9 hay không.

Gợi ý đáp án:

a) 1 + 2 + 0 + 6 = 9

  • 9 3 nên 1 206 3
  • 9 9 nên 1 206 9

5 + 3 + 0 + 6 = 14

  • 14 ⋮̸ 3 nên 5036 ⋮̸ 3
  • 14 ⋮̸ 9 nên 5036 ⋮̸ 9

* Vì 1 206 3 và 5 306 ⋮̸ 3 nên 1 206 + 5 306 ⋮̸ 3.

* Vì 1 206 9 và 5 306 ⋮̸ 9 nên 1 206 + 5 306 ⋮̸ 9.

Xem Thêm:  Bài tập trắc nghiệm lý thuyết Sóng điện từ

b) 4 + 3 + 6 = 13

  • 13 ⋮̸ 3 nên 436 ⋮̸ 3
  • 13 ⋮̸ 9 nên 436 ⋮̸ 9

3 + 2 + 4 = 9

  • 9 3 nên 324 3
  • 9 9 nên 324 9

* Vì 436 ⋮̸ 3 và 324 3 nên 436 – 324 ⋮̸ 3.

* Vì 436 ⋮̸ 9 và 324 9 nên 436 – 324 ⋮̸ 9.

c) 2 . 3 . 4 . 6 3

2 . 3 . 4 . 6 = 2 . 4 . 18 9

2 + 7 = 9

  • 9 3 nên 27 3
  • 9 9 nên 27 9

* Vì 2 . 3 . 4 . 6 3 và 27 3 nên 2 . 3 . 4 . 6 + 27 3.

* Vì 2 . 3 . 4 . 6 9 và 27 9 nên 2 . 3 . 4 . 6 + 27 9.

Bài 3

Bạn Tuấn là một người rất thích chơi bi nên bạn ấy thường sưu tầm những viên bi rồi bỏ vào 4 hộp khác nhau, biết số bi trong mỗi hộp lần lượt là 203, 127, 97, 173.

a) Liệu có thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau được không? Giải thích.

b) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không?

c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không?

Gợi ý đáp án:

a) 2 + 0 + 3 = 5 không chia hết cho 3 nên số 203 không chia hết cho 3.

1 + 2 + 7 = 10 không chia hết cho 3 nên số 203 không chia hết cho 3.

9 + 7 = 16 không chia hết cho 3 nên số 203 không chia hết cho 3.

1 + 7 + 3 = 11 không chia hết cho 3 nên số 203 không chia hết cho 3.

* Kết luận: không thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau được.

b) Tổng số bi là: 203 + 127 + 97+ 173 = 600

Xem Thêm:  Tập làm văn lớp 2: Kể về một người làm việc ở trường (3 mẫu)

Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi thì tổng số người chơi là 3 người.

Ta có: 6 + 0 + 0 = 6 chia hết cho 3 nên số 600 chia hết cho 3 => 600 viên bi chia đều cho 3 người.

* Kết luận: Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người.

c) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi thì tổng số người chơi là 9 người.

Ta có: 6 + 0 + 0 = 6 không chia hết cho 9 nên số 600 không chia hết cho 9 => 600 viên bi không thể chia đều cho 9 người.

* Kết luận: Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi bi thì không thể chia đều tổng số bi cho mỗi người.

5/5 - (631 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Next Post

KHTN Lớp 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất

T6 Th2 18 , 2022
Giải bài tập SGK KHTN Lớp 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi phần hình thành kiến thức và phần luyện tập vận dụng sách Cánh diều 6. Đồng thời hiểu được kiến thức về tính […]
KHTN Lớp 6 Bài 6: Tính chất và sự chuyển thể của chất - khtn lop 6 bai 6 tinh chat va su chuyen the cua chat 159154