Danh mục bài viết
Bạn là học sinh lớp 9? Bạn đang đi tìm tài liệu soạn bài Ôn tập về thơ để tham khảo? Không cần tìm nữa. Trong bài viết dưới đây chiase24.com sẽ giới thiệu đến các bạn mẫu bài soạn Ôn tập về thơ.
Tài liệu được chúng tôi biên soạn theo sát nội dung chương trình Ngữ văn 9 tập 2. Với tài liệu này sẽ giúp các bạn biết cách trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, đồng thời giúp các bạn lớp 9 nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Nội dung chi tiết mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Soạn bài Ôn tập về thơ
Câu 1. (Trang 89 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Số TT | Tên bài thơ – Tác giả | Năm sáng tác và thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
1 |
Đồng chí – Chính Hữu |
1948 – tự do |
Tình đồng chí đẹp của những người lính cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng |
Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thật, cô đọng và biểu cảm |
2 |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật |
1969 – tự do |
Hình ảnh chiếc xe trong bão đạn và người lính lái xe hiên ngang, dũng cảm |
Hình ảnh hiện thực sinh động, giọng điệu khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ |
3 |
Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận |
1958 – thơ bảy chữ |
Cảm xúc về cuộc sống mới trước bức tranh đẹp, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động theo hành trình ra khơi |
Hình ảnh đẹp, rộng lớn, tráng lệ và sáng tạo, giàu sức liên tưởng, âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan |
4 |
Bếp lửa – Bằng Việt |
1963 – bảy chữ kết hợp tám chữ |
Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, tình cảm người cháu và bếp lửa |
Kết hợp biểu cảm, miêu tả, bình luận, hình ảnh bếp lửa sáng tạo |
5 |
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ – Nguyễn Khoa Điềm |
1971 – thơ bảy chữ |
Tình thương con của người mẹ Tà-ôi gắn với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng tương lại |
Lời thơ nhẹ nhàng như lời ru, giọng điệu ngọt ngào và trìu mến |
6 |
Ánh trăng – Nguyễn Duy |
1978 – năm chữ |
Ánh trăng gợi lại những năm tháng đã qua của một đời lính, nhắc nhở thái độ sống thủy chung, tình nghĩa |
Hình ảnh bình dị, giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ |
7 |
Con cò – Chế Lan Viên |
1962- tự do |
Từ hình tượng con cò và lời ru để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru với mỗi người |
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao |
8 |
Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải |
1980 – tự do |
Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên và đất nước, ước nguyện góp mình vào cuộc đời chung |
Hình ảnh đẹp giản dị, lời thơ có nhạc điệu trong sáng, so sánh, ẩn dụ sáng tạo |
9 |
Viếng lăng Bác – Viễn Phương |
1976 – tám chữ |
Lòng thành kính và nỗi xúc động của nhà thơ với Bác trong một lần ra thăm lăng Bác |
Giọng điệu trang trọng, tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm |
10 |
Sang thu – Hữu Thỉnh |
sau 1975 – năm chữ |
Cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước thời điểm giao mùa hạ sang thu |
Hình ảnh thiên nhiên đẹp được cảm nhận bằng nhiều giác quan tinh tế |
11 |
Nói với con – Y Phương |
sau 1975 – tự do |
Sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc |
Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể mà gợi cảm, ý nghĩa sâu xa |
12 |
Mây và sóng – R. Ta-go |
1909 – tự do |
Tình yêu vô hạn của em bé với mẹ, ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng |
Ngôn ngữ hồn nhiên, hình ảnh đẹp, tưởng tượng thú vị |
Câu 2. (trang 89 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Sắp xếp các tác phẩm:
– 1945 – 1954: Đồng chí.
– 1955 – 1964: Đoàn thuyền đánh cá, bếp lửa, con cò.
– 1965 – 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
– Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.
– Các tác phẩm tái hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng tình cảm con người:
+ Đất nước và con người trong hai cuộc kháng chiến nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng; Công cuộc lao động, tinh thần xây dựng đất nước sau cách mạng.
+ Tình yêu nước, tình quê hương; Tình đồng chí, gắn bó cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ; Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: Tình mẹ con, bà cháu, tình cha con trong sự thống nhất với những tình cảm rộng lớn.
Câu 3. (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
So sánh những bài thơ có đề tài gần gũi nhau để thấy điểm chung và riêng:
– Điểm chung: Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
– Điểm riêng: Hình thức và chủ điểm.
+ Khúc hát ru…: Thống nhất yêu con với chí cách mạng của bà mẹ dân tộc.
+ Con cò: Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
+ Mây và sóng (Ta-go): Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, lấy hình ảnh thiên nhiên giàu ý biểu tượng.
Câu 4. (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
– Ba bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và trong những hoàn cảnh khác nhau.
– Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Những người lính trong bài thơ xuất thân nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng lý tưởng chiến đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng.
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ thể hiện tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn nguy hiểm
Câu 5. (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ:
– Bài Đồng chí: Thể hiện bút pháp hiện thực: Đưa hình ảnh thực của người lính vào thơ một cách trực tiếp như: Nước mặn đồng chua. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” vừa hiện thực vừa lãng mạn, giàu ý nghĩa biểu tượng.
– Bài Đoàn thuyền đánh cá chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ và độc đáo.
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể của một người lính lái xe nhiều bản lĩnh, dạt dào lí tưởng cách mạng.
– Bài Ánh trăng tuy có nhiều hình ảnh và chi tiết chân thực, bình dị nhưng chủ yếu dùng phương pháp gợi tả không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.
Câu 6. (trang 90 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
– Phân tích một khổ thơ bất kì:
Đoạn văn tham khảo (khổ thơ cuối bài Sang thu):
Khổ thơ cuối bài Sang thu, hình ảnh mùa thu đậm nét hơn, nhà thơ cảm nhận bằng kinh nghiệm và suy tư sâu lắng chứ không phải bằng cảm nhận trực tiếp như hai khổ thơ đầu:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
Vẫn là nắng mưa sấm chớp như mùa hạ nhưng mức độ lại khác nhau, mức độ giảm dần, nhạt dần. Hai dòng thơ cuối bài là một hình ảnh đẹp, sấm là âm thanh của những cơn mưa giông thường có ở mùa hạ, không còn bất ngờ làm người ta giật mình nữa. Hình ảnh sấm cũng mang ý nghĩa ẩn dụ, chỉ sự bất thường trong cuộc đời, những khó khăn trắc trở mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống. Mùa thu đã bắt đầu nhuốm buồn những hàng cây nhìn đã đứng tuổi, từ hình ảnh thực của thiên nhiên, tác giả đã gợi ý nghĩa sâu xa hơn hàng cây đứng tuổi – chỉ những con người từng trải, những con người ấy sẽ vững vàng hơn trước khó khăn, giông bão của cuộc đời.